Tổng Hợp Đề Thi Giữa Kì 1 Ngữ Văn 6 Mới Nhất (Có Đáp Án)

Kì thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 là cột mốc quan trọng để đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh sau nửa chặng đường của học kì. Việc làm quen với cấu trúc đề thi, luyện tập với các dạng câu hỏi khác nhau là yếu tố then chốt giúp các em tự tin và đạt kết quả tốt nhất. Để hỗ trợ quá trình ôn tập này, bộ sưu tập các đề Thi Giữa Kì 1 Ngữ Văn 6 được biên soạn theo cấu trúc mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là nguồn tài liệu vô cùng hữu ích.

Các đề thi này bám sát nội dung của ba bộ sách phổ biến hiện nay: Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo và Cánh diều, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với chương trình giảng dạy. Việc luyện đề giúp các em làm quen với áp lực thời gian, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản, phân tích ngữ pháp, tiếng Việt và thực hành viết văn theo các yêu cầu đề bài.

Cấu Trúc Chung của Đề Thi Giữa Kì 1 Ngữ Văn 6

Nhìn chung, đề thi Ngữ văn lớp 6 giữa kì 1 theo chương trình mới thường bao gồm hai phần chính: Đọc hiểu và Tạo lập văn bản (Làm văn).

  • Phần Đọc hiểu: Chiếm tỉ trọng điểm số đáng kể, thường từ 3 đến 5 điểm. Phần này kiểm tra khả năng đọc, hiểu, phân tích một văn bản cụ thể (thường là đoạn trích trong sách giáo khoa hoặc văn bản ngoài chương trình có cùng chủ đề/dạng thức). Các câu hỏi có thể xoay quanh việc xác định phương thức biểu đạt, ngôi kể, nội dung chính, ý nghĩa của từ ngữ, biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…), hoặc rút ra bài học, suy nghĩ từ văn bản.
  • Phần Tạo lập văn bản (Làm văn): Thường chiếm từ 5 đến 7 điểm. Phần này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để viết một đoạn văn hoặc bài văn hoàn chỉnh theo chủ đề cho trước. Dạng đề làm văn lớp 6 giữa kì 1 thường là kể lại một trải nghiệm cá nhân, miêu tả, hoặc bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề gợi ra từ văn bản đọc hiểu.

Việc nắm vững cấu trúc này sẽ giúp học sinh phân bổ thời gian làm bài hợp lý và chuẩn bị kiến thức trọng tâm cho từng phần.

Đề Thi Ngữ Văn 6 Giữa Kì 1 Theo Từng Bộ Sách

Mặc dù cùng cấu trúc chung, nhưng nội dung và cách hỏi trong đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 có thể khác nhau tùy thuộc vào bộ sách mà trường đang giảng dạy. Dưới đây là cái nhìn tổng quan về đề thi của từng bộ sách, kèm theo ví dụ minh họa các dạng câu hỏi thường gặp.

Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề thi theo bộ sách Kết nối tri thức thường tập trung vào các văn bản quen thuộc trong sách giáo khoa, đặc biệt là truyện đồng thoại, truyện truyền thuyết, cổ tích.

Ví dụ minh họa (trích từ đề):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
(Ngữ Văn 6 – Tập 1)

  • Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
  • Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết?
  • Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào?
  • Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên?
  • Cho biết nội dung của đoạn trích trên?
  • Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn, em hãy rút ra bài học cho bản thân?

Phần Làm văn: Kể lại một trải nghiệm của bản thân em.

Các câu hỏi đọc hiểu trong đề này kiểm tra khả năng nhận biết tác phẩm, tác giả, ngôi kể, các biện pháp tu từ và ý nghĩa của chúng, cũng như khả năng tóm tắt nội dung và rút ra bài học từ văn bản. Phần làm văn là dạng bài tự sự, yêu cầu học sinh vận dụng kĩ năng kể chuyện để chia sẻ một trải nghiệm cá nhân. Việc rèn luyện cách viết [thân bài nghị luận xã hội] ở cấp học cao hơn cũng dựa trên nền tảng của khả năng lập ý và triển khai vấn đề được hình thành từ việc viết các bài văn tự sự, miêu tả ở cấp THCS.

Bộ sách Chân trời sáng tạo

Đề thi của bộ sách Chân trời sáng tạo có thể đa dạng hơn về hình thức câu hỏi, bao gồm cả trắc nghiệm và tự luận ngắn.

Ví dụ minh họa (trích từ đề):

Đọc văn bản “Em bé thông minh” (sgk Ngữ Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 1, trang 31) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

  • Nhân vật nổi bật trong truyện cổ tích “Em bé thông minh” là ai? (Trắc nghiệm)
  • Sự thông minh của em bé được thể hiện qua việc gì? (Trắc nghiệm)
  • Truyện “Em bé thông minh” kể về cuộc đời của kiểu nhân vật nào? (Trắc nghiệm)
  • Cách trả lời của em bé trong truyện có điểm nào đáng chú ý? (Trắc nghiệm)
  • Việc tạo ra những tình huống thách đố khác nhau đã giúp cho câu chuyện như thế nào? (Trắc nghiệm)
  • Chi tiết cuối văn bản “Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào, ban thưởng rất hậu.” cho thấy điều gì? (Trắc nghiệm)
  • Qua nội dung câu chuyện, tác giả dân gian muốn đề cao điều gì nhất? (Trắc nghiệm)
  • Truyện “Em bé thông minh” khác với truyện “Thạch Sanh” ở điểm nào? (Trắc nghiệm)
  • Điểm giống nhau giữa truyện “Em bé thông minh” và truyện “Thạch Sanh” là gì? (Trắc nghiệm)
  • Từ câu chuyện “Em bé thông minh”, có hai ý kiến khác nhau được nêu ra: a) Ý kiến 1: Người thông minh không cần thử thách. b) Ý kiến 2: Thử thách là cơ hội để rèn luyện trí thông minh. Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao? (Tự luận ngắn)

Phần đọc hiểu này tập trung kiểm tra khả năng nắm bắt nội dung, nhân vật, ý nghĩa của truyện cổ tích thông qua các câu hỏi trắc nghiệm. Câu hỏi tự luận cuối cùng yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân và giải thích, giúp rèn luyện kĩ năng lập luận sơ đẳng. Việc học tốt môn Ngữ văn, đặc biệt là khả năng phân tích và trình bày ý kiến, cũng hỗ trợ các em trong việc định hướng các lựa chọn học tập sau này, ví dụ như tìm hiểu [cấp 3 có những khối nào] để phù hợp với năng lực và sở thích của bản thân.

Bộ sách Cánh diều

Đề thi theo bộ sách Cánh diều thường có sự kết hợp giữa đọc hiểu văn xuôi và có thể có cả ngữ liệu thơ, cùng với các dạng bài tập về tiếng Việt và làm văn đa dạng.

Ví dụ minh họa (trích từ đề):

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:

QUÀ CỦA BÀ
Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chẳng lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều.

Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!
(Theo Vũ Tú Nam)

  • Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
  • Tìm các cụm danh từ trong câu sau: “Thế nhung lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra.”
  • Qua câu chuyện em thấy tình cảm người bà dành cho cháu như thế nào?
  • Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về bổn phận của mình đối với ông bà?

Phần Tạo lập văn bản:

  • Từ câu chuyện trên em hãy viết đoạn văn ngắn tả lại hình ảnh người bà thân yêu của em. (2 điểm)
  • Có một quyển sách bị đánh rơi bên vệ đường. Chuyện gì sẽ xảy ra? Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện? (5 điểm)

Đề thi này bao gồm các câu hỏi đọc hiểu về phương thức biểu đạt, nhận diện thành phần câu (cụm danh từ), hiểu và bày tỏ suy nghĩ về tình cảm gia đình và bổn phận. Phần làm văn có cả bài tả (dựa trên cảm xúc từ văn bản) và bài văn tự sự tưởng tượng, đòi hỏi sự sáng tạo và kĩ năng kể chuyện. Khả năng tưởng tượng và sắp xếp ý tưởng trong làm văn cũng là một kĩ năng quan trọng, tương tự như việc lên kế hoạch cho các dự định lớn hơn trong tương lai, chẳng hạn như xác định [khối tự nhiên gồm những ngành nào] để chọn trường và ngành nghề phù hợp.

Lời Khuyên Ôn Tập Hiệu Quả Cho Kì Thi Giữa Kì 1

Để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6, học sinh nên:

  1. Nắm vững kiến thức sách giáo khoa: Đọc kĩ lại các bài đọc hiểu, ghi nhớ nội dung chính, nghệ thuật, các biện thức biểu đạt, ngôi kể, các biện pháp tu từ đã học. Ôn lại các kiến thức về tiếng Việt như từ đơn, từ phức, danh từ, động từ, tính từ, cụm từ.
  2. Luyện tập đọc hiểu: Tìm kiếm và làm quen với nhiều dạng văn bản khác nhau (truyện, thơ, văn bản thông tin), thực hành trả lời các câu hỏi đọc hiểu tương tự như trong đề mẫu.
  3. Rèn luyện kĩ năng làm văn: Thực hành viết các đoạn văn, bài văn theo yêu cầu của chương trình (kể chuyện, miêu tả, biểu cảm). Luyện tập cách xây dựng cốt truyện (đối với văn tự sự), quan sát và lựa chọn chi tiết (đối với văn miêu tả).
  4. Giải đề thi thử: Làm các đề thi giữa kì 1 ngữ văn 6 có đáp án theo đúng thời gian quy định để làm quen với áp lực phòng thi và tự đánh giá năng lực bản thân.
  5. Học từ đáp án và lời giải: Sau khi làm đề, xem lại đáp án và lời giải chi tiết (nếu có) để hiểu rõ lỗi sai, từ đó rút kinh nghiệm và bổ sung kiến thức còn thiếu.

Việc chuẩn bị chu đáo không chỉ giúp các em đạt điểm cao trong kì thi sắp tới mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho việc học Ngữ văn ở các lớp sau, cũng như rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng cho cuộc sống và học tập trong tương lai, kể cả việc đưa ra những quyết định như [kinh doanh thương mại học trường nào] nếu đó là định hướng sau này.

Kết luận

Kì thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 là cơ hội để các em học sinh kiểm tra lại những gì đã học và làm quen với hình thức thi cử. Bằng cách chủ động ôn tập kiến thức và luyện giải các đề thi giữa kì 1 ngữ văn 6 bám sát chương trình mới, đặc biệt là từ các bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và Cánh diều, các em sẽ củng cố được kiến thức, rèn luyện kĩ năng và tự tin bước vào kì thi, hướng tới những kết quả tốt đẹp.

Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới!